Phân loại các giai đoạn của bệnh ung thư vú

Giai đoạn ung thư vú là một cách mô tả mức độ lan rộng của ung thư vú, bao gồm kích thước của khối u, mức độ di căn đến các cơ quan lân cận. Việc phân loại giai đoạn ung thư vú có thể được thực hiện trước hoặc sau khi bệnh nhân trải qua phẫu thuật.

Giai đoạn ung thư vú là một cách mô tả mức độ lan rộng của ung thư vú, bao gồm kích thước của khối u, mức độ di căn đến các cơ quan lân cận. Việc phân loại giai đoạn ung thư vú có thể được thực hiện trước hoặc sau khi bệnh nhân trải qua phẫu thuật.

1. Giải mã phân loại T, N, M trong chẩn đoán ung thư vú

TNM chính là một hệ thống được các bác sĩ dùng để mô tả giai đoạn ung thư vú. Các bác sĩ sử dụng kết quả từ các xét nghiệm chẩn đoán và quét để trả lời những câu hỏi sau:

Khối u (T): Khối u nguyên phát ở vú lớn đến mức nào? Dấu ấn sinh học của nó là gì?

Khối u (N): Khối u đã di căn đến các hạch bạch huyết chưa? Nếu có thì di căn ở đâu, kích thước là bao nhiêu?

Khối u (M): Ung thư có di căn đến các bộ phận khác của cơ thể không?

Có 5 giai đoạn ung thư vú, giai đoạn 0 là ung thư biểu mô ống không xâm lấn tại chỗ (DCIS) và giai đoạn từ I đến IV là ung thư vú xâm lấn. Giai đoạn I đến IV được xác định là bệnh ung thư, các bác sĩ có thể hội chuẩn để đưa ra phác đồ điều trị tốt nhất.

Giai đoạn có thể là lâm sàng hoặc bệnh lý. 

Bác sĩ có thể dựa trên kết quả của các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh được thực hiện trước khi phẫu thuật như: chụp Mammography, siêu âm và giải phẫu bệnh để xác định giai đoạn. 

Bệnh lý thì dựa trên những gì được tìm thấy trong quá trình phẫu thuật cắt bỏ mô vú và các hạch bạch huyết. Kết quả thường có vài ngày sau khi phẫu thuật. Nói chung, giai đoạn bệnh lý cung cấp nhiều thông tin nhất để xác định tiên lượng của bệnh nhân.

phan-loai-cac-giai-doan-benh-ung-thu-vu-1

Ung thư có di căn đến bộ phận cơ thể khác 

2. Các chi tiết về từng phần của hệ thống T, N, M cho bệnh ung thư vú

2.1. Khối u (T)

Sử dụng hệ thống TNM, chữ “T” cộng với một chữ cái hoặc số (0-4) được dùng để mô tả kích thước và vị trí của khối u. Kích thước khối u được đo bằng đơn vị cm. 

Giai đoạn cũng có thể được chia thành các nhóm nhỏ hơn giúp mô tả khối u chi tiết hơn như sau.

TX: Không thể đánh giá được khối u nguyên phát.

T0: Không có bằng chứng về ung thư ở vú.

Tis: Đề cập đến ung thư biểu mô tại chỗ. Ung thư chỉ giới hạn trong các ống dẫn của mô vú và chưa lan sang các mô xung quanh của vú. 

- Có 2 loại ung thư biểu mô vú tại chỗ (Tis) đó là:

Tis (DCIS): DCIS là ung thư không xâm lấn nhưng nếu không được cắt bỏ nó có thể phát triển thành ung thư vú xâm lấn. DCIS có nghĩa là các tế bào ung thư đã được tìm thấy trong các ống dẫn sữa và không lan qua lớp mô nơi chúng bắt đầu.

Tis (Paget’s): Bệnh Paget của núm vú là một dạng ung thư hiếm gặp ở giai đoạn đầu, nó không xâm lấn mà chỉ có trong các tế bào da của núm vú. Đôi khi bệnh Paget có liên quan đến ung thư vú xâm lấn. 

Nếu có dấu ấn ung thư vú xâm lấn (Tis (Paget’s)) thì sẽ được phân loại theo giai đoạn của khối u xâm lấn như sau.

T1: Khối u ở vú có kích thước 20mm hoặc nhỏ hơn ở khu vực rộng nhất. Giai đoạn này sẽ được chia thành 4 giai đoạn phụ, tùy thuộc vào kích thước của khối u.

T1mi: Là khối u có kích thước 1mm hoặc nhỏ hơn.

T1a: Là khối u lớn hơn 1mm nhưng nhỏ hơn 5mm.

T1b: Là khối u có kích thước lớn hơn 5mm nhưng nhỏ hơn 10mm.

T1c: Là một khối u lớn hơn 10mm nhưng nhỏ hơn 20mm.

T2: Khối u lớn hơn 20mm nhưng nhỏ hơn 50mm.

T3: Khối u lớn hơn 50mm.

T4: Khối u thuộc một trong các nhóm sau.

T4a: Khối u đã xâm lấn vào thành ngực.

T4b: Khối u đã xâm lấn vào da.

T4c: Ung thư đã xâm lấn vào thành ngực và da.

T4d: Ung thư vú dạng viêm.

2.2. Khối u (N)

Chữ “N” trong hệ thống TNM là viết tắt của các hạch bạch huyết. Đây là những cơ quan nhỏ hình hạt đậu giúp chống lại nhiễm trùng. Các hạch bạch huyết gần nơi ung thư bắt đầu được gọi là các hạch bạch huyết khu vực. 

- Các hạch bạch huyết khu vực bao gồm:

Các hạch bạch huyết nằm dưới cánh tay được gọi là các hạch bạch huyết ở nách.

Các hạch bạch huyết nằm trên và dưới xương đòn.

Các hạch bạch huyết nằm dưới xương ức được gọi là các hạch bạch huyết bên trong tuyến vú.

Các hạch bạch huyết ở các bộ phận khác của cơ thể được gọi là các hạch bạch huyết ở xa. 

- Các hạch bạch huyết được mô tả theo các ký hiệu sau:

NX: Các hạch bạch huyết không được đánh giá.

N0: Không tìm thấy ung thư trong các hạch bạch huyết hoặc để chỉ các khu vực ung thư nhỏ hơn 0,2mm trong các hạch bạch huyết.

N1: Ung thư đã lan tới 1-3 hạch bạch huyết ở nách và/hoặc các hạch bạch huyết bên trong tuyến vú. Nếu ung thư trong hạch bạch huyết lớn hơn 0,2mm nhưng nhỏ hơn 2mm sẽ được gọi là “micrometastatic” (N1mi).

N2: Ung thư đã di căn tới 4-9 hạch bạch huyết ở nách hoặc đã lan đến các hạch bạch huyết bên trong tuyến vú.

N3: Ung thư đã lan đến 10 hạch bạch huyết ở nách hoặc nhiều hơn, hoặc đã lan đến các hạch bạch huyết nằm dưới xương đòn hoặc xương đòn; Ung thư cũng có thể đã lan đến các hạch bạch huyết bên trong tuyến vú; Ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết phía trên xương đòn, được gọi là hạch thượng đòn, được ký hiệu là N3.

Thông thường, bác sĩ sẽ tìm ung thư trong các hạch bạch huyết, vị trí cũng như số lượng hạch bạch huyết liên quan để lập kế hoạch điều trị. Việc này sẽ được thực hiện thông qua một cuộc phẫu thuật.

Nếu có ung thư trong các hạch bạch huyết, phương pháp xạ trị, hóa trị và liệu pháp nội tiết tố sẽ được chỉ định để thay cho phẫu thuật.

2.3. Khối u di căn (M)

Chữ “M” trong hệ thống TNM được gọi là di căn xa. Nó mô tả liệu ung thư có di căn đến các bộ phận khác của cơ thể hay không. Di căn xa không còn được coi là ung thư giai đoạn đầu hoặc ung thư tiến triển tại chỗ nữa. 

- Các mô tả của di căn xa bao gồm:

MX: Không thể đánh giá mức chênh lệch xa.

M0: Không có bằng chứng về di căn xa.

M0 (i +): Không có bằng chứng lâm sàng hoặc X quang về di căn xa. Tuy nhiên, có bằng chứng hiển vi về các tế bào khối u trong máu, tủy xương hoặc các hạch bạch huyết khác không lớn hơn 0,2mm.

M1: Có bằng chứng về sự di căn đến một bộ phận khác của cơ thể, nghĩa là có các tế bào ung thư vú phát triển ở các cơ quan khác.

phan-loai-cac-giai-doan-benh-ung-thu-vu-2

Hệ thống TNM là một cách tiêu chuẩn để phân loại ung thư dựa trên kích thước khối u, mức độ lan rộng đến hạch bạch huyết và sự xuất hiện của di căn xa

3. Các giai đoạn ung thư vú

3.1. Giai đoạn 0: Tiền ung thư 

Giai đoạn 0 ung thư vú mô tả ung thư mới chỉ ở trong các ống dẫn của mô vú và chưa lan sang các mô xung quanh của vú. Nó còn được gọi là ung thư không xâm lấn hoặc ung thư tại chỗ (Tis, N0, M0).

Ung thư vú giai đoạn 0 còn được gọi là “ung thư biểu mô tuyến vú tại chỗ”.

Có 4 nhóm:

  • DCIS – Ung thư biểu mô ống tuyến vú tại chỗ
  • LCIS – Ung thư biểu mô dạng tiểu thùy tại chỗ
  • Bệnh Paget của núm vú

Ung thư biểu mô ống tuyến vú tại chỗ (DCIS) là một loại ung thư không xâm lấn, nơi các tế bào ung thư được tìm thấy trong lớp niêm mạc của ống tuyến vú, chưa lan ra ngoài ống tuyến vú hoặc tiểu thùy vào mô vú xung quanh. Ung thư biểu mô ống tuyến vú tại chỗ là ung thư rất sớm, có khả năng điều trị khỏi bệnh rất cao. Nhưng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có thể xâm nhiễm mô tuyến vú xung quanh.

Ở giai đoạn 0, bệnh nhân sẽ được chữa trị bằng phương pháp xạ trị hoặc phẫu thuật cắt bỏ, không nhất thiết phải hóa trị. Việc kết hợp phẫu thuật và xạ trị sẽ tránh nguy cơ tái phát. Cơ hội thành công ở giai đoạn 0 là khoảng 90-100% nếu kịp thời phát hiện và điều trị.

3.2. Giai đoạn I: Xâm lấn 

Giai đoạn IA: Khối u còn nhỏ kích thước dưới 20mm, xâm lấn và chưa lan đến các hạch bạch huyết (T1, N0, M0).

Giai đoạn IB: Ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết và ung thư trong hạch có kích thước lớn hơn 0,2mm nhưng nhỏ hơn 2mm; Không có bằng chứng về khối u ở vú hoặc khối u ở vú có kích thước 20mm hoặc nhỏ hơn (T0 hoặc T1, N1mi, M0).

  • T1N1miM0: Khối u có kích thước dưới 20mm và có các vi hạt trong một hạch bạch huyết gần đó.
  • T0N1miM0: Không có bằng chứng về khối u nguyên phát ở vú nhưng có các vi hạt trong hạch bạch huyết (thường ở nách).

Ung thư vú giai đoạn 1 là giai đoạn sớm nhất của ung thư vú xâm lấn. “Xâm lấn” không có nghĩa là ung thư đã xâm lấn các khu vực khác của cơ thể mà các tế bào trong khối u đã xâm nhập vào khu vực qua màng đệm.

Khi một khối u mới bắt đầu thì vẫn chưa phát triển qua lớp màng này và gọi là ung thư biểu mô tại chỗ. Những khối u này được gọi là khối u giai đoạn 0. Ung thư biểu mô tại chỗ có thể chữa khỏi 100% bằng phẫu thuật vì các tế bào được ngăn chặn hoàn toàn.

Các khối u giai đoạn 1 là giai đoạn sớm nhất của ung thư vú xâm lấn. Những khối u này nhỏ, và nếu chúng đã lan đến các hạch bạch huyết, thì sự lây lan chỉ ở mức độ vi mô.

Ung thư vú có nhiều dạng, và một số dạng ung thư vú giai đoạn 1 có thể bao gồm:

Ung thư biểu mô ống dẫn sữa xâm lấn (IDC): Ung thư bắt nguồn từ các ống dẫn sữa của vú và đã lan vào các mô vú xung quanh. IDC là loại ung thư vú phổ biến nhất, chiếm 80% các loại ung thư vú.

Ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn (ILC): Ung thư bắt nguồn từ các tiểu thùy (tuyến) sản xuất sữa của vú và đã lan vào các mô vú xung quanh. ILC là loại ung thư vú phổ biến thứ hai, và chiếm 10% các loại ung thư vú.

Ngoài ra còn có các dạng ung thư vú xâm lấn khác ít phổ biến hơn, chẳng hạn ung thư vú dạng viêm và bệnh Paget của núm vú.

- Phương pháp điều trị ở giai đoạn I bao gồm:

Ở giai đoạn xâm lấn, bệnh nhân vẫn có cơ hội bảo toàn vú sau phẫu thuật, các bác sĩ sẽ áp dụng xạ trị hay hóa trị tùy vào tình trạng, kích thước khối u của từng bệnh nhân hoặc chỉ định sinh thiết khi phát hiện hạch bạch huyết 

Cắt lumpectomy (cách giải phẫu lấy khối u ở vú ra với một vòng mô bình thường xung quanh),

Sau đó sẽ tiến hành xạ trị.

Trường hợp khối u phát triển quá lớn, các bác sĩ có thể đưa ra khuyến nghị hóa trị sau khi tiến hành lấy sinh thiết.

Nếu phát hiện kịp thời, cơ hội sống sót ở giai đoạn I là khoảng 80-90%.

3.3. Giai đoạn II: Tiến triển

Giai đoạn IIA: Không có bằng chứng về khối u ở vú, nhưng ung thư đã di căn tới 1-3 hạch bạch huyết ở nách. Nó không lây lan đến các bộ phận xa của cơ thể (T0, N1, M0); Khối u có kích thước 20mm hoặc nhỏ hơn và đã lan đến 1-3 hạch bạch huyết ở nách (T1, N1, M0); Khối u lớn hơn 20mm nhưng không lớn hơn 50mm và chưa di căn đến các hạch bạch huyết ở nách (T2, N0, M0).

Giai đoạn IIB: Khối u lớn hơn 20mm nhưng không lớn hơn 50mm và đã di căn đến 1-3 hạch bạch huyết ở nách (T2, N1, M0); Khối u lớn hơn 50mm nhưng chưa di căn đến các hạch bạch huyết ở nách (T3, N0, M0).

Với bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II, tùy vào từng trường hợp cụ thể sẽ được phẫu thuật cắt bỏ một phần hay toàn bộ bên vú mắc bệnh. Tiếp theo là quá trình xạ trị/ hóa trị để can thiệp triệt để hơn

3.4. Giai đoạn III: Lan rộng 

Giai đoạn IIIA: Ung thư đã đạt đến bất kỳ kích thước nào và lan tới 4-9 hạch bạch huyết ở nách hoặc đến các hạch bạch huyết bên trong tuyến vú nhưng chưa lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể (T0, T1, T2 hoặc T3; N2; M0). Giai đoạn IIIA cũng có thể là một khối u lớn hơn 50mm đã di căn tới 1-3 hạch bạch huyết ở nách (T3, N1, M0).

Giai đoạn IIIB: Khối u đã lan đến thành ngực hoặc gây sưng, loét vú; hoặc được chẩn đoán là ung thư vú dạng viêm. Nó có thể đã hoặc không lan đến 9 hạch bạch huyết ở nách hoặc bên trong tuyến vú và chưa lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể (T4; N0, N1, hoặc N2; M0).

Giai đoạn IIIC: Một khối u có kích thước bất kỳ đã lan đến 10 hoặc nhiều hạch bạch huyết ở nách, các hạch bạch huyết bên trong tuyến vú và/hoặc các hạch bạch huyết dưới xương đòn nhưng chưa lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể (bất kỳ T, N3, M0).

Ở giai đoạn này, các bác sĩ thường yêu cầu bệnh nhân cắt bỏ toàn bộ vú hoặc cắt bỏ khối u kết hợp xạ trị. Ngoài ra, bệnh nhân có thể áp dụng phương pháp điều trị bằng hormone hoặc hóa trị trước để thu nhỏ kích cỡ khối u và loại bỏ hạch bạch huyết, sau đó mới cắt bỏ và xạ trị. Khi ung thư vú giai đoạn III lan rộng, bệnh nhân có thể phải hóa trị để thu nhỏ kích thước khối u trước phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn ngực. Để điều trị ung thư vú giai đoạn này, có thể cả 3 phương pháp xạ trị, hóa trị và phẫu thuật sẽ được kết hợp để giải quyết khối u/hạch bạch huyết

3.5. Giai đoạn IV: Di căn

Khối u có thể có kích thước bất kỳ và đã lan đến các cơ quan khác, chẳng hạn như xương, phổi, não, gan, các hạch bạch huyết ở xa hoặc thành ngực (bất kỳ T, bất kỳ N, M1). Thông thường, ung thư vú giai đoạn IV di căn được phát hiện sau khi chẩn đoán ung thư vú giai đoạn đầu với tỷ lệ khoảng 6%.

phan-loai-cac-giai-doan-benh-ung-thu-vu-3

Ung thư vú được chia thành các giai đoạn dựa trên kích thước khối u, mức độ lan rộng đến hạch bạch huyết và sự di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể

4. Tỷ lệ sống sau 5 năm qua từng giai đoạn ung thư vú

Tiên lượng của ung thư vú giai đoạn đầu thường là tốt. Cả giai đoạn 0 và giai đoạn I đều có tỷ lệ sống còn sau 5 năm là 100%. Tỷ lệ sống sau 5 năm của ung thư vú giai đoạn II và giai đoạn III tương ứng là khoảng 93% và 72%. 

Với giai đoạn này, các phương pháp được chỉ định nhằm mục tiêu giảm đau đớn và kéo dài tuổi thọ thêm một vài năm cho bệnh nhân, chi phí điều trị tốn kém và bệnh nhân thường xuyên trải qua nỗi đau thể xác khá nặng nề 

Khi khối u di căn toàn thân, tiên lượng sẽ xấu đi đáng kể, chỉ 22% bệnh nhân ung thư vú giai đoạn IV sống sót sau 5 năm tiếp theo.