Đột biến gen - Nguy cơ di truyền gây bệnh ung thư vú
Ung thư vú là bệnh lý nguy hiểm ở phụ nữ có liên quan đến yếu tố di truyền và đột biến gen. Đột biến ở 2 gen BRCA1 và BRCA2 là nguyên nhân phổ biến nhất gây bệnh.
1. Ung thư vú có di truyền không?
Nếu bạn được chẩn đoán ung thư vú, rất có thể không phải do gen bị lỗi mà bạn bẩm sinh đã có gen đột biến. Phần lớn thời gian, các gen dẫn đến bệnh đột biến vào một thời điểm nào đó trong cuộc đời của bạn và không phải là căn nguyên di truyền.
Nhưng trong khoảng 5% đến 10% trường hợp, nguyên nhân là do di truyền. Điều này có nghĩa là bệnh ung thư là do sự biến đổi gen, được gọi là “đột biến”, được di truyền từ cha mẹ.
Các nhà nghiên cứu đã xác định được hàng trăm gen liên quan đến ung thư vú, nhưng một số gen dường như đóng vai trò quan trọng hơn những gen khác.
Chỉ vì bạn có đột biến gen di truyền không có nghĩa là bạn chắc chắn sẽ bị ung thư vú. Điều này chỉ có nghĩa là bạn nhiều nguy cơ mắc bệnh hơn.
2. Đột biến gen được di truyền như thế nào?
Nếu bạn có di truyền một đột biến gen gây ung thư vú, điều đó có nghĩa là bạn đã nhận gen này từ cha hoặc mẹ hoặc cả hai.
Nhiều đột biến, chẳng hạn như những đột biến được tìm thấy trong gen BRCA1 và BRCA2, được di truyền theo cách được gọi là kiểu gen trội nhiễm sắc thể thường. Điều này có nghĩa là việc di truyền một gen xấu từ cha hoặc mẹ có thể dẫn đến tăng nguy cơ mắc bệnh.
Nếu một trong hai cha mẹ của bạn có đột biến gen trội trên nhiễm sắc thể thường, thì có 50% khả năng bạn sẽ được di truyền gen này. Đây là lý do tại sao chúng ta thấy bệnh ở nhiều người thân, nhưng không phải tất cả mọi người thân đều mắc bệnh.
3. Xét nghiệm gen tìm gen ung thư vú

Xét nghiệm di truyền cho ung thư vú
Các xét nghiệm di truyền có thể cho bạn biết liệu bạn có đột biến gen di truyền đối với bệnh ung thư vú hay không. Bạn có thể có một bài kiểm tra tìm kiếm sự bất thường của từng gen hoặc một bài kiểm tra bảng lớn hơn để kiểm tra một số gen cùng một lúc. Các chuyên gia thường khuyên nên xét nghiệm gen nếu bạn bị ung thư vú hoặc có các yếu tố nguy cơ cao, chẳng hạn như tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư di truyền. Trao đổi với bác sĩ nếu muốn hiểu nhiều hơn về xét nghiệm gen.
3.1 Tôi có nên được kiểm tra đột biến gen?
Các gia đình có nguy cơ mắc bệnh có thể thực hiện các xét nghiệm máu để tìm kiếm các đột biến ở những gen này.
Bạn có thể muốn thảo luận về xét nghiệm di truyền với bác sĩ nếu:
- Bạn có hai hoặc nhiều người thân cùng huyết thống – mẹ, chị gái, dì, anh em họ hoặc con gái – bị ung thư vú tiền mãn kinh hoặc ung thư buồng trứng được chẩn đoán ở mọi lứa tuổi.
- Bạn được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú, đặc biệt là trước khi mãn kinh và có người thân cùng huyết thống bị ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng.
- Bạn được chẩn đoán mắc bệnh ung thư buồng trứng và bạn có người thân cùng huyết thống bị ung thư buồng trứng hoặc ung thư vú.
- Một người đàn ông trong gia đình bạn bị hoặc mắc bệnh ung thư vú.
- Bạn hoặc một thành viên trong gia đình đã được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú hai bên (ung thư ở cả hai vú).
- Bạn được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú bộ ba âm tính trước 60 tuổi.
- Bạn có quan hệ họ hàng với một người (nam hoặc nữ) có đột biến BRCA1 hoặc BRCA2.
3.2 Chuẩn bị cho xét nghiệm di truyền
Tư vấn nên được yêu cầu trước khi xét nghiệm di truyền ung thư vú. Trong buổi tư vấn này, một nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sẽ giải thích những lợi ích và rủi ro của xét nghiệm di truyền và trả lời bất kỳ câu hỏi nào mà bạn có thể có.
Bạn cũng sẽ phải ký vào một mẫu đơn đồng ý. Đó là một thỏa thuận giữa bạn và nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn, thỏa thuận này cho thấy rằng bạn đã thảo luận về các xét nghiệm và hiểu kết quả có thể ảnh hưởng đến bạn và gia đình bạn như thế nào.
Dưới đây là một số câu hỏi cần cân nhắc khi nghĩ về xét nghiệm di truyền:
- Tôi đã sẵn sàng để đối diện với kết quả chưa? Các thành viên trong gia đình tôi cũng đã chuẩn bị sẵn sàng chưa, kể cả con cái và vợ/chồng của tôi?
- Mục tiêu của tôi khi xét nghiệm là gì?
- Tôi sẽ sử dụng kết quả kiểm tra của mình như thế nào? Tôi sẽ làm gì khác đi nếu kết quả là tích cực hay tiêu cực?
- Tôi sẽ chia sẻ kết quả của mình với ai?
- Kết quả xét nghiệm dương tính có thay đổi mối quan hệ với gia đình tôi không?
3.3 Điều gì xảy ra trong quá trình xét nghiệm di truyền?
Cố vấn di truyền sẽ lập phả hệ gia đình để phát hiện các kiểu nguy cơ cao. Phả hệ gia đình là một biểu đồ cho thấy cấu trúc di truyền của họ hàng của một người. Phả hệ gia đình được sử dụng để phân tích các đặc điểm hoặc bệnh di truyền trong một gia đình.
Sau đó, bạn sẽ được xét nghiệm máu để biết mình có gen ung thư vú hay không. Hãy nhớ rằng phần lớn các trường hợp ung thư vú không liên quan đến gen ung thư vú. Ngoài ra, các nhà khoa học không biết về tất cả các gen có thể gây ung thư vú, vì vậy họ chỉ có thể kiểm tra bạn đối với các gen đã biết.
Khi ai đó được chẩn đoán ung thư và tiền sử gia đình mắc bệnh này được phát hiện có gen BRCA1 hoặc BRCA2 bị đột biến, gia đình đó được cho là có "đột biến đã biết". Nếu có mối liên hệ giữa sự phát triển của ung thư vú và gen ung thư vú, thì tất cả các thành viên trong gia đình sẵn sàng xét nghiệm di truyền đều được yêu cầu cung cấp một mẫu máu. Đối với nhiều người, việc biết kết quả xét nghiệm của họ là rất quan trọng vì thông tin này có thể giúp định hướng các quyết định chăm sóc sức khỏe cho bản thân và gia đình họ.
3.4 Làm cách nào để giải thích kết quả xét nghiệm di truyền?
Xét nghiệm di truyền âm tính có nghĩa là không xác định được đột biến gen gây ung thư vú. Nếu xét nghiệm di truyền khác đã xác định được đột biến trong gia đình bạn, thì xét nghiệm âm tính có nghĩa là bạn không có đột biến cụ thể. Do đó, nguy cơ mắc bệnh ung thư của bạn cũng giống như một người nào đó trong dân số nói chung có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư vú.
Nếu trước đây gia đình bạn chưa phát hiện đột biến BRCA1 hoặc BRCA2, thì nên diễn giải kết quả âm tính một cách thận trọng. Vẫn có khả năng bạn có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn do những thay đổi trong gen khác với những thay đổi mà bác sĩ có thể kiểm tra.
Kết quả xét nghiệm dương tính có nghĩa là đã xác định được một đột biến làm tăng nguy cơ ung thư vú và ung thư buồng trứng.
3.5 Ưu điểm và nhược điểm của xét nghiệm di truyền đối với ung thư vú là gì?
Xét nghiệm di truyền không chính xác 100%. Nếu xét nghiệm âm tính, một người vẫn có khả năng bị ung thư vú. Nếu xét nghiệm dương tính, vẫn có khả năng không bị ung thư vú.
Kết quả xét nghiệm di truyền sẽ không có trong vài tuần. Khoảng thời gian cần thiết để có kết quả tùy thuộc vào các xét nghiệm được thực hiện và chúng được thực hiện trong hoàn cảnh nào.
Nhưng đối với một số người, xét nghiệm di truyền có thể giúp bạn đưa ra các quyết định sáng suốt về y tế và lối sống đồng thời giảm bớt lo lắng khi không biết nền tảng di truyền của mình. Bạn cũng có thể đưa ra quyết định liên quan đến việc phòng ngừa, bằng cả thuốc và phẫu thuật dự phòng. Ngoài ra, nhiều người tham gia vào nghiên cứu y học mà về lâu dài có thể làm giảm nguy cơ tử vong do ung thư vú.
4. Lựa chọn của tôi là gì nếu tôi có 'Gen ung thư'?
Nếu xét nghiệm di truyền cho thấy bạn có đột biến liên quan đến ung thư, bạn vẫn có thể thực hiện một số bước để giảm nguy cơ phát triển ung thư vú.
- Duy trì cân nặng hợp lý.
- Duy trì hoạt động thể chất. Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ khuyến nghị bạn nên có ít nhất 150 đến 300 phút hoạt động cường độ vừa phải hoặc 75 đến 150 phút hoạt động cường độ mạnh mỗi tuần. Hoạt động vừa phải có thể là đi bộ nhanh, trong khi hoạt động mạnh sẽ khiến bạn đổ mồ hôi.
- Hạn chế uống rượu.
- Các nghiên cứu cho thấy nguy cơ ung thư vú giảm đối với phụ nữ cho con bú trong vài tháng sau khi sinh.
- Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ khuyến cáo nên chọn các phương pháp không có nội tiết tố để điều trị các triệu chứng mãn kinh thay vì liệu pháp hormone.
Nếu bạn có yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh, bạn cũng có thể xem xét tư vấn để giúp điều hướng những cảm xúc xung quanh kết quả xét nghiệm và trao đổi với chuyên gia chăm sóc sức khỏe về kế hoạch điều trị tiếp theo.
5. Đột biến ung thư vú phổ biến
Các nhà nghiên cứu đã xác định được một số thay đổi gen quan trọng liên quan đến ung thư vú. Một số trong số những gen này có nguy cơ cao, trong khi những thứ khác dường như ít nghiêm trọng hơn.
BRCA1 and BRCA2
Đột biến gen di truyền BRCA1 (gen ung thư vú một) và BRCA2 (gen ung thư vú hai) là nguyên nhân phổ biến nhất của ung thư vú di truyền. Những sai sót trong các gen này chiếm tới 10% tổng số ca ung thư vú. Đột biến BRCA cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư buồng trứng, ung thư tuyến tụy và ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới. Đột biến BRCA có thể làm tăng nguy cơ ung thư đại tràng. Phụ nữ có đột biến BRCA1 hoặc BRCA2 có tới 72% khả năng mắc ung thư vú trong suốt cuộc đời của họ.

Ung thư vú có thể do nhiều yếu tố khác nhau gây ra, trong đó đột biến gen di truyền đóng vai trò quan trọng
PALB2
Thông thường, gen PALB2 tạo ra một loại protein hoạt động với protein gen BRCA2 để sửa chữa DNA bị hư hỏng và ngăn chặn sự phát triển của khối u. Nhưng những khiếm khuyết trong gen có thể dẫn đến khả năng mắc ung thư vú cao hơn. Một số nghiên cứu cho thấy phụ nữ có đột biến PALB2 có 14% nguy cơ mắc ung thư vú ở tuổi 50 và 35% ở tuổi 70.
PIK3CA
Gen PIK3CA đưa ra hướng dẫn để tạo ra một loại protein quan trọng đối với nhiều chức năng của tế bào. Đột biến PIK3CA không được di truyền – bạn không thể di truyền gen này cho con của mình. Thay vào đó, đó là một đột biến mà bạn phát triển trong suốt cuộc đời của mình, được gọi là đột biến riêng rẽ. Đột biến gen PIK3CA được tìm thấy trong khoảng 30% đến 40% trường hợp ung thư vú. Điều quan trọng là phải biết tình trạng PIK3CA của khối u vì nó có thể ảnh hưởng đến cách bác sĩ điều trị bệnh ung thư. Bác sĩ phẫu thuật có thể lấy mô trong khối u (gọi là sinh thiết) để kiểm tra khối u vú xem có đột biến PIK3CA hay không, hoặc trong một số trường hợp, xét nghiệm máu có thể phát hiện ra khiếm khuyết.
HER2
Gen HER2 tạo ra một loại protein gọi là HER2 (thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì 2 của con người). Protein này được tìm thấy trên bề mặt của tất cả các tế bào vú và giúp khối u phát triển. Nếu gen HER2 bị lỗi và tạo ra quá nhiều bản sao, gen lỗi sẽ làm cho các tế bào tạo ra quá nhiều protein HER2. Điều này làm cho các tế bào phát triển ngoài tầm kiểm soát.
Giống như PIK3CA, HER2 không phải là đột biến gen di truyền. Hầu hết ung thư vú có HER2 âm tính. Nghiên cứu chỉ ra rằng chỉ có khoảng 10% đến 20% trường hợp dương tính với HER2. Điều này có nghĩa là có sự thay đổi trong gen HER2 làm cho các tế bào vú phát triển và phân chia ngoài tầm kiểm soát. Nếu bạn được chẩn đoán ung thư vú xâm lấn, bác sĩ có thể sẽ kiểm tra mô u vú để tìm HER2 sau khi bạn làm sinh thiết.
PTEN
PTEN là một gen giúp kiểm soát sự phát triển của tế bào. Một thay đổi di truyền trong PTEN có thể gây ra hội chứng Cowden, một chứng rối loạn khiến bạn có nguy cơ mắc các khối u vú - khối u này có thể tiến triển thành ung thư hoặc không. Phụ nữ có đột biến PTEN có nguy cơ mắc ung thư vú suốt đời từ 25% đến 50%, mặc dù một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ này thậm chí còn cao hơn.
TP53
Gen TP53 giúp ngăn chặn sự phát triển của các tế bào đã làm hỏng DNA. Đột biến TP53 di truyền gây ra hội chứng Li-Fraumeni, một chứng rối loạn làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú, bệnh bạch cầu, khối u não và ung thư gọi là sarcoma. Một nghiên cứu cho thấy phụ nữ mắc hội chứng Li-Fraumeni có 54% nguy cơ mắc ung thư vú ở tuổi 70.
ATM
Gen ATM thường giúp sửa chữa DNA bị hư hỏng, nhưng một số người di truyền một bản sao xấu của gen có nguy cơ cao mắc ung thư vú và ung thư tuyến tụy. Nghiên cứu cho thấy nguy cơ mắc ung thư vú suốt đời đối với những người mang đột biến ATM là từ 33% đến 38%. Những người có một loại đột biến ảnh hưởng đến một vị trí cụ thể trên gen ATM có 69% cơ hội sống.
CDH1
CDH1 tạo ra một loại protein giúp các tế bào liên kết với nhau để tạo mô. Những người có gen CDH1 bị lỗi có nhiều khả năng phát triển một loại ung thư dạ dày hiếm gặp. Phụ nữ có đột biến này cũng có 39% đến 52% nguy cơ mắc ung thư vú tiểu thùy xâm lấn (ung thư vú bắt đầu ở các tiểu thùy của vú, các tuyến tạo sữa).
6. Các gen khác liên quan đến ung thư vú
Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra nhiều gen khác liên quan đến ung thư vú.
Những thay đổi trong các gen sau đây cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh:
- BARD1
- CHEK2
- NBN
- NF1
- STK11
- MSH2
7. Nguy cơ của đột biến gen di truyền
Phụ nữ di truyền gen BRCA1 đột biến có 55% đến 65% nguy cơ mắc ung thư vú ở tuổi 70. Phụ nữ mang gen BRCA2 đột biến có khoảng 45% nguy cơ mắc ung thư vú. Nam giới có đột biến BRCA cũng có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn.
Những người chuyển giới và mở rộng giới tính (những người không xác định rõ giới tính là nam hay nữ) cũng có thể di truyền những đột biến gen này. Nếu bạn là thành viên của cộng đồng này, bạn nên cân nhắc rằng cuộc phẫu thuật hàng đầu, loại bỏ mô vú, không loại bỏ hoàn toàn nguy cơ này.
Một trong hai đột biến mang lại nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn ở độ tuổi trẻ hơn (trước khi mãn kinh).
Những người có gen BRCA1 hoặc BRCA2 bị đột biến cũng có nguy cơ mắc ung thư vú nguyên phát thứ hai cao hơn. Ung thư vú hai bên (ung thư ở cả hai vú) cũng phổ biến hơn ở những phụ nữ mang gen BRCA1 hoặc BRCA2.
Những đột biến này cũng làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng, ung thư ống dẫn trứng, ung thư phúc mạc và ung thư tuyến tụy. Nam giới đối mặt với nguy cơ mắc ung thư tuyến tiền liệt cao hơn.
Bài viết được tham khảo từ nguồn: https://www.webmd.com/breast-cancer/guide/genetic-mutations