Các yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư vú

Những yếu tố nguy cơ chính là tuổi và tiền sử mắc bệnh ung thư vú trong gia đình. Nguy cơ tăng lên đối với những phụ nữ có một số loại khối u vú lành tính và đối với những phụ nữ bị ung thư buồng trứng. Và nếu như bạn đã bị ung thư vú, bạn có thể bị tái phát trở lại.

Nguyên nhân chính xác gây nên ung thư vú là không rõ ràng, tuy nhiên có các yếu tố nguy cơ chính được biết đến làm tăng khả năng mắc bệnh. Mặc dù vậy, hầu hết phụ nữ được đánh giá là có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư vú thì đều không mắc bệnh này, trong khi nhiều phụ nữ không có yếu tố nguy cơ nào đã biết lại mắc bệnh.

Những yếu tố nguy cơ chính là tuổi và tiền sử mắc bệnh ung thư vú trong gia đình. Nguy cơ tăng lên đối với những phụ nữ có một số loại khối u vú lành tính và đối với những phụ nữ bị ung thư buồng trứng. Và nếu như bạn đã bị ung thư vú, bạn có thể bị tái phát trở lại.

1. Khả năng mắc bệnh ung thư vú là gì?

nguyen-nhan-yeu-to-gay-benh-ung-thu-vu-1

Khả năng mắc ung thư vú phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm yếu tố nguy cơ cá nhân, gia đình, lối sống và yếu tố môi trường

Năm 1940, nguy cơ một phụ nữ mắc ung thư vú trong suốt cuộc đời là 5%. Bây giờ nguy cơ mắc bệnh là khoảng 13%. Trong đó khoảng một nửa các trường hợp mắc bệnh ung thư vú, người phụ nữ không có các yếu tố nguy cơ đã biết.

>>> Xem thêm: Nguy cơ mắc bệnh ung thư vú ở phụ nữ trẻ tuổi là bao nhiêu?

2. Những yếu tố nguy cơ không thể thay đổi

  • Phụ nữ. Đàn ông cũng có thể bị ung thư vú, nhưng ung thư vú có khả năng ảnh hưởng đến phụ nữ cao gấp 100 lần so với đàn ông.
  • Tiền sử ung thư vú. Một phụ nữ được chẩn đoán ung thư ở một bên vú, chẳng hạn như ung thư biểu mô ống tại chỗ (Ductal Carcinoma In Situ - DCIS) hoặc ung thư vú xâm lấn (Invasive Breast Cancer – IBC) có nguy cơ phát triển ung thư vú mới cao gấp ba đến bốn lần, việc phát triển này không liên quan đến ung thư vú khởi phát đầu tiên, ung thư vú mới có thể phát triển tại vú còn lại hoặc vị trí khác trên cùng một vú. Điều này khác với sự tái phát của bệnh ung thư vú ban đầu.
  • Tuổi. Nguy cơ mắc bệnh ung thư vú tăng lên khi phụ nữ ngày càng lớn tuổi. Khoảng 77% phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú mỗi năm ở độ tuổi trên 50 và hơn 40% từ độ tuổi 65 tuổi trở lên. Những phụ nữ từ 40 đến 50 tuổi, có 1/68 khả năng mắc ung thư vú. Nhóm tuổi có nguy cơ cao nhất là những phụ nữ từ 50 đến 60 tuổi.
  • Tiền sử gia đình. Việc có mẹ, chị gái hoặc con gái (người thân "cấp một") bị ung thư vú khiến phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Thậm chí nguy cơ này còn lớn hơn nếu người thân bị ung thư vú trước 50 tuổi và bị ung thư ở cả hai vú. Khi bạn có một người thân cấp một bị ung thư vú, bạn gần như sẽ tăng gấp đôi nguy cơ mắc bệnh và khi có hai người thân cấp một sẽ tăng gấp ba lần nguy cơ. Có một người họ hàng nam giới bị ung thư vú cũng sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh của bạn.
  • Di truyền học. Khoảng 5% đến 10% trường hợp ung thư vú là do di truyền. Người mang đột biến di truyền ở một trong hai gen, được gọi là BRCA1 hoặc BRCA2, có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Phụ nữ có sự đột biến di truyền ở gen BRCA1 có 72% khả năng phát triển ung thư vú khi họ 80 tuổi. Có 69% khả năng phụ nữ có sự đột biến di truyền ở gen BRCA2 sẽ bị ung thư vú ở độ tuổi đó.
  • Mô vú dày. Vú của phụ nữ là sự kết hợp của mô mỡ, xơ và mô tuyến. Mô vú dày có nhiều mô tuyến, mô xơ và ít mô mỡ hơn. Phụ nữ có mô vú dày có nguy cơ mắc ung thư vú cao gấp 1,5 đến 2 lần.
  • Tổn thương vú. Tân sinh không điển hình (dạng tiểu thùy hoặc ống) hoặc ung thư biểu mô tiểu thùy tại chỗ (Lobular Carcinoma In Situ - LCIS) làm tăng nguy cơ ung thư vú của phụ nữ lên gấp 4 đến 5 lần.
  • Tiền sử gia đình xa hơn. Điều này đề cập đến tiền sử mắc ung thư vú ở những người họ hàng thế hệ thứ hai hoặc thứ ba như dì, bà và anh em họ.
  • Kết quả sinh thiết vú bất thường trước đây. Phụ nữ đã có kết quả sinh thiết trước đó cho bất kỳ kết quả nào trong các kết quả sau đây sẽ tăng nhẹ nguy cơ mắc ung thư vú: u xơ tuyến vú với các đặc điểm phức tạp, tăng sản không điển hình, xơ hóa tuyến vú và u nhú đơn độc.
  • Tiền sử thai sản. Cơ thể bạn càng tạo ra nhiều estrogen theo thời gian thì nguy cơ mắc bệnh của bạn càng cao. Có kinh nguyệt trước 12 tuổi, bắt đầu mãn kinh sau 55 tuổi và không bao giờ mang thai làm tăng sự sản sinh estrogen và tăng nguy cơ mắc ung thư vú trong suốt cuộc đời của bạn.
  • Điều trị tia xạ. Nếu bạn đã xạ trị vùng ngực trước 30 tuổi, thường là điều trị ung thư như ung thư hạch.
  • Ung thư khác trong gia đình. Nếu một thành viên trong gia đình bị ung thư buồng trứng trước 50 tuổi, nguy cơ mắc ung thư vú sẽ tăng lên.
  • Sử dụng với diethylstilbestrol (DES). Nhiều phụ nữ đã sử dụng loại thuốc này từ năm 1940 đến năm 1971 để tránh sảy thai. Nếu bạn hoặc mẹ bạn đã từng sử dụng DES, tỷ lệ mắc bệnh ung thư vú của bạn sẽ tăng lên.

3. Những yếu tố nguy cơ có thể thay đổi

  • Cân nặngThừa cân sau khi mãn kinh làm tăng tỷ lệ nguy cơ mắc ung thư vú của bạn.
  • Uống rượu. Rượu có liên quan đến ung thư vú. So với những người không uống rượu, phụ nữ uống một ly rượu mỗi ngày có nguy cơ gia tăng rất nhỏ và những người uống rượu vừa phải (2 đến 3 ly mỗi ngày) có nguy cơ cao hơn khoảng 20% đối với mắc ung thư vú.
nguyen-nhan-yeu-to-gay-benh-ung-thu-vu-2

Rượu là một trong những yếu tố gây ung thư vú

  • Liệu pháp thay thế hormone (Hormone replacement therapy - HRT). Sử dụng estrogen và progesterone lâu dài làm tăng nguy cơ ung thư vú. Nguy cơ này dường như sẽ không còn nếu bạn ngừng sử dụng HRT trong 5 năm hoặc lâu hơn.
  • Không hoạt động thể chất. Tỷ lệ mắc ung thư tăng lên nếu bạn không tập thể dục thường xuyên.
  • Tiền sử thai sản. Sinh con đầu lòng sau 30 tuổi hoặc chưa bao giờ mang thai đủ tháng khiến bạn có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Nguy cơ cũng tương tự nếu như bạn không cho con bú.

4. Những yếu tố không liên quan đến ung thư vú

Những điều này không ảnh hưởng đến nguy cơ ung thư vú của bạn:

  • Sử dụng chất chống mồ hôi
  • Mặc áo lót có gọng
  • Phá thai hoặc sẩy thai
  • Có thay đổi xơ nang vú (mô vú dày đặc với u nang lành tính)
  • Đa thai
  • Sử dụng cà phê và caffeine
  • Sử dụng thuốc nhuộm tóc

Bài viết được tham khảo từ nguồn: https://www.webmd.com/breast-cancer/what-causes-breast-cancer